Hiển ngôn là gì? Các công bố khoa học về Hiển ngôn

Hiển ngôn là một thuật ngữ trong triết học, nghĩa là sự diễn giải, phân tích, giải thích một vấn đề hoặc khái niệm sử dụng ngôn ngữ hoặc lời nói. Nó thường được...

Hiển ngôn là một thuật ngữ trong triết học, nghĩa là sự diễn giải, phân tích, giải thích một vấn đề hoặc khái niệm sử dụng ngôn ngữ hoặc lời nói. Nó thường được sử dụng để truyền đạt ý nghĩa hoặc ý định của người sử dụng thông qua từ ngữ và cấu trúc câu.
Hiển ngôn là quá trình sử dụng ngôn ngữ để diễn giải và truyền đạt ý nghĩa. Trong triết học, hiển ngôn thường được sử dụng để giải thích hoặc phân tích một vấn đề, đặt ra lập luận hoặc diễn tả một quan điểm.

Khi sử dụng ngôn ngữ để hiển ngôn, người dùng phải chú ý đến cú pháp, ngữ pháp, từ ngữ và cấu trúc câu. Ngôn ngữ được sử dụng phải rõ ràng, logic và có tính chính xác để truyền đạt ý nghĩa một cách hiệu quả.

Hiển ngôn có thể diễn ra trong nhiều ngữ cảnh khác nhau, bao gồm diễn thuyết, thảo luận, viết văn, giảng dạy hay các tình huống giao tiếp hàng ngày. Quá trình này đòi hỏi người sử dụng sự nhạy bén trong ngôn từ, sự giải thích rõ ràng và khả năng sáng tạo trong sử dụng ngôn ngữ.

Ví dụ, trong một cuộc thảo luận về một vấn đề đạo đức, người sử dụng có thể sử dụng ngôn ngữ để trình bày quan điểm của mình, đưa ra lập luận hợp lý và đưa ra ví dụ để minh họa ý kiến của mình. Hiển ngôn cũng có thể được sử dụng trong việc giải thích một khái niệm phức tạp, phân tích một tác phẩm nghệ thuật hoặc diễn giải một thuật ngữ khoa học.
Trong quá trình hiển ngôn, người sử dụng ngôn ngữ làm việc để truyền tải ý nghĩa, thông tin và ý kiến của mình đến người được nghe hoặc đọc. Để hiển ngôn hiệu quả, người gửi thông điệp phải chọn từ ngữ, ngữ pháp và cấu trúc câu phù hợp để diễn đạt ý nghĩa một cách rõ ràng, logic và tổ chức.

Trong hiển ngôn, người gửi thông điệp phải cân nhắc và sử dụng các yếu tố ngôn ngữ sau:

1. Từ ngữ: Phải chọn từ và thuật ngữ phù hợp để truyền tải ý nghĩa một cách chính xác và đầy đủ. Sự chọn lựa từ ngữ có thể ảnh hưởng đến cách người nghe hoặc đọc hiểu thông điệp.

2. Ngữ pháp: Phải sử dụng đúng cấu trúc ngữ pháp và ngữ cảnh để ngôn từ không bị hiểu sai hoặc gây hiểu lầm. Đối với một thông điệp phức tạp, việc sắp xếp câu một cách hợp lý giúp truyền đạt ý nghĩa một cách rõ ràng và dễ hiểu.

3. Cấu trúc câu: Sử dụng cấu trúc câu phù hợp và logic để hiển ngôn một cách hiệu quả. Cách xây dựng câu nhằm tạo ra mối liên kết ý nghĩa giữa các ý của thông điệp.

4. Độc giả/người nghe: Hiểu rõ khả năng hiểu và kiến thức của đối tượng nghe hoặc đọc để điều chỉnh ngôn từ và phong cách hiển ngôn phù hợp với đối tượng đó.

5. Thích ứng: Sử dụng ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh và mục đích hiển ngôn. Ngôn ngữ sử dụng trong một bài thuyết trình học thuật sẽ khác so với ngôn ngữ sử dụng trong một cuộc trò chuyện hàng ngày.

Quá trình hiển ngôn đòi hỏi người gửi thông điệp phải suy nghĩ và lựa chọn cẩn thận để đảm bảo ý nghĩa và thông điệp được truyền tải một cách chính xác và dễ hiểu.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hiển ngôn":

Sự tái sắp xếp của LAZ3 trong u lympho không Hodgkin: Mối liên hệ với mô học, kiểu hình miễn dịch, kiểu nhân tế bào và kết quả lâm sàng trong nghiên cứu trên 217 bệnh nhân Dịch bởi AI
Blood - Tập 83 Số 9 - Trang 2423-2427 - 1994

Chúng tôi đã chứng minh gần đây rằng một gen bảo tồn tiến hóa LAZ3, mã hóa một protein ngón tay kẽm, bị phá vỡ và biểu hiện quá mức trong một số u lympho B (chủ yếu có thành phần tế bào lớn) cho thấy sự tái sắp xếp nhiễm sắc thể liên quan đến 3q27. Vì các điểm đứt trong những tái sắp xếp này tập trung trong một cụm chuyển đoạn chính (MTC) hẹp trên nhiễm sắc thể 3, chúng tôi đã sử dụng các dò di truyền từ khu vực này để nghiên cứu các sự tái sắp xếp phân tử của LAZ3 trong một loạt các bệnh nhân (217) với u lympho không Hodgkin (NHL). Phân tích blot Southern cho thấy sự tái sắp xếp của LAZ3 trong 43 bệnh nhân (19,8%). Sự tái sắp xếp được tìm thấy ở 11 trong 84 bệnh nhân (13%) với u nang nang nhưng phổ biến nhất trong u lympho ác tính (dạng hỗn hợp khuếch tán, tế bào lớn khuếch tán, và tế bào lớn miễn dịch bào), trong đó 31 trong 114 bệnh nhân (27%) bị ảnh hưởng. Tỷ lệ cao nhất của sự thay đổi LAZ3 đã được quan sát thấy trong u lympho B ác tính (26 trong 71 trường hợp, 37%). Mười một trong số 32 bệnh nhân có bất thường nhiễm sắc thể 3q27 không có sự tái sắp xếp của LAZ3, gợi ý khả năng có sự tham gia của LAZ3 ngoài MTC. Mặt khác, 18 trong số 39 bệnh nhân có sự tái sắp xếp LAZ3 và kết quả tế bào học sẵn có không có sự đứt gãy nhiễm sắc thể rõ ràng tại 3q27, gợi ý rằng gần một nửa số sự tái sắp xếp không thể phát hiện bằng phương pháp tế bào học. Không có sự liên kết thống kê nào có thể được tìm thấy giữa tình trạng LAZ3 và các đặc điểm ban đầu của bệnh hoặc kết quả lâm sàng trong u lympho nang hay u lympho ác tính. Chúng tôi kết luận rằng sự thay đổi LAZ3 là một sự kiện tương đối thường gặp trong u lympho B, đặc biệt trong các khối u có mô học ác tính. Nó có thể được sử dụng như một dấu ấn di truyền của bệnh, và cần có thêm các nghiên cứu để làm rõ các tác động lâm sàng của những thay đổi này.

#LAZ3 #u lympho không Hodgkin #tái sắp xếp gen #biểu hiện quá mức #protein ngón tay kẽm #nhiễm sắc thể 3q27 #cụm chuyển đoạn chính #phản ứng dị ứng #phân tích blot Southern #bất thường nhiễm sắc thể #phương pháp tế bào học #dấu ấn di truyền
Nỗi khổ địa phương và diễn ngôn toàn cầu về sức khỏe tâm thần và nhân quyền: Một nghiên cứu dân tộc học về phản ứng đối với bệnh tâm thần ở nông thôn Ghana Dịch bởi AI
Globalization and Health - Tập 5 Số 1 - 2009
Tóm tắt Nền tảng

Phong trào Toàn cầu vì Sức khỏe Tâm thần đã thu hút sự chú ý mới đến sự bỏ bê người bệnh tâm thần trong chính sách y tế toàn cầu. Sự ngược đãi người bị bệnh tâm thần ở nhiều quốc gia có thu nhập thấp được báo cáo rộng rãi trong các bệnh viện tâm thần, trung tâm chữa bệnh không chính thức và các gia đình. Các tổ chức quốc tế đã kêu gọi phát triển luật pháp và chính sách để giải quyết những lạm dụng này. Tuy nhiên, các sáng kiến như vậy tiêu biểu cho một cách tiếp cận từ trên xuống nhằm thúc đẩy nhân quyền, mà lịch sử cho thấy có tác động hạn chế đối với những người đang sống với bệnh tâm thần và gia đình của họ.

Phương pháp

Nghiên cứu này là một phần của một nghiên cứu nhân học dài hạn về những người bị bệnh tâm thần nghiêm trọng ở nông thôn Ghana. Các chuyến thăm đã được thực hiện đến hơn 40 hộ gia đình có thành viên mắc bệnh tâm thần, cũng như các nhà thờ, đền thờ, bệnh viện và phòng khám. Các phương pháp dân tộc học bao gồm quan sát, trò chuyện, phỏng vấn bán cấu trúc và thảo luận nhóm tập trung với những người mắc bệnh tâm thần, người chăm sóc, healer, nhân viên y tế, và các thành viên trong cộng đồng.

Kết quả

Việc xích và đánh đập người mắc bệnh tâm thần được phát hiện là điều phổ biến trong các gia đình và trung tâm điều trị trong các cộng đồng nghiên cứu, bên cạnh việc giữ lương thực ('nhịn ăn'). Tuy nhiên, các phản ứng đối với bệnh tâm thần được nhúng trong các quan điểm tâm linh và đạo đức và sự điều trị này gây ra ít hình phạt tại địa phương. Các gia đình gặp khó khăn trong việc chăm sóc các thành viên bị bệnh tâm thần nặng mà không có sự hỗ trợ đáng kể từ các dịch vụ y tế chính thức. Các dịch vụ tâm thần rất khó tiếp cận, đặc biệt là ở các cộng đồng nông thôn, và cũng bị coi là có giới hạn trong hiệu quả của chúng. Những người chữa bệnh truyền thống và tôn giáo vẫn được ưa chuộng cao mặc dù có tình trạng ngược đãi thường xuyên đối với người bệnh tâm thần trong cơ sở của họ.

#sức khỏe tâm thần #nhân quyền #nghiên cứu dân tộc học #Ghana #điều trị bệnh tâm thần
Việc sử dụng các chiến lược học tập tự điều chỉnh trong ngôn ngữ của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh Việt Nam: Một nghiên cứu trường hợp Dịch bởi AI
Tự điều chỉnh trong học tập đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện việc học ngôn ngữ thứ hai/ngoại ngữ, vì nó có thể khuyến khích sự phát triển của những người học tự chủ. Tuy nhiên, có vẻ như, những người học ESL/EFL ở nhiều bối cảnh khác nhau không hoàn toàn nhận thức được tầm quan trọng của các chiến lược học tập tự điều chỉnh ngôn ngữ (SRLL) trong việc học tiếng Anh của họ. Do đó, nghiên cứu này nhằm điều tra việc sử dụng các chiến lược SRLL của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh tại một trường đại học ở tỉnh Bạc Liêu, Việt Nam. Nghiên cứu này đã thu hút 100 sinh viên năm nhất chuyên ngành tiếng Anh tham gia trả lời một bảng hỏi đóng. Kết quả cho thấy sinh viên đôi khi sử dụng các chiến lược SRLL, và họ sử dụng các chiến lược SRLL để giữ và theo dõi hồ sơ cũng như tìm kiếm sự trợ giúp xã hội thường xuyên hơn cho các mục đích khác. Những phát hiện gợi ý rằng sinh viên còn thiếu kiến thức về cách sử dụng các chiến lược SRLL và tham gia vào việc sử dụng các chiến lược SRLL. Nghiên cứu này khuyến nghị rằng nhận thức của sinh viên về các chiến lược SRLL cần được xem xét một cách nghiêm túc để tạo điều kiện thuận lợi cho sự tự chủ trong việc học của họ.
#tự điều chỉnh học tập #chiến lược học tập tự điều chỉnh #tiếng Anh #sinh viên chuyên ngành #tự chủ học tập
“Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ” (Nguyễn Thiện Giáp), “Ngữ pháp tạo sinh” (Nguyễn Đức Dân)
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 “Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ” (Nguyễn Thiện Giáp), “Ngữ pháp tạo sinh” (Nguyễn Đức Dân) /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
#“Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ” (Nguyễn Thiện Giáp) #“Ngữ pháp tạo sinh” (Nguyễn Đức Dân)
Có cần một người điều khiển (Wizard-of-Oz) cho việc thực hành hội thoại do robot dẫn dắt trong một ngôn ngữ thứ hai? Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2022
Tóm tắt

Phần lớn các nghiên cứu trước đây về hội thoại giữa con người và robot trong ngôn ngữ thứ hai đều được thực hiện với sự hỗ trợ của một người điều khiển Wizard-of-Oz. Lý do là việc nhận dạng giọng nói tự động đối với lời nói hội thoại không phải bản ngữ được coi là không đáng tin cậy và nhiệm vụ quản lý hội thoại trong việc lựa chọn các câu robot phù hợp trong một lượt nói nhất định là phức tạp trong các cuộc đối thoại xã hội. Nghiên cứu này do đó điều tra xem việc thực hành hội thoại do robot dẫn dắt trong một ngôn ngữ thứ hai với các cặp người học trưởng thành có thể được một robot tự động quản lý hay không. Đầu tiên, chúng tôi điều tra mức độ chính xác và khả năng hiểu của các bản sao lời nói từ người học ngôn ngữ thứ hai khi được thực hiện bởi một công nghệ nhận diện giọng nói tiên tiến. Chúng tôi phát hiện ra tỷ lệ sai sót từ vựng tương đối cao (41%) và một phần đáng kể (42%) của các câu nói được đánh giá là không thể hiểu hoặc chỉ có thể hiểu một phần bởi người đọc. Sau đó, chúng tôi đánh giá mức độ phù hợp của việc lựa chọn câu nói robot, khi được thực hiện thủ công dựa trên các bản sao giọng nói hoặc tự động sử dụng (a) các chuỗi câu nói robot được định trước, (b) một mô hình ngôn ngữ tiên tiến tổng quát mà lựa chọn các câu nói dựa trên đầu vào của người học hoặc câu nói trước đó của robot, hoặc (c) một phương pháp thống kê tùy chỉnh được huấn luyện dựa trên các quan sát về lựa chọn của người điều khiển trong các cuộc hội thoại trước đó. Kết quả cho thấy câu nói robot phù hợp hoặc ít nhất là chấp nhận được được người điều khiển chọn trong hầu hết các trường hợp (96%), mặc dù các bản sao ASR có tỷ lệ sai sót từ vựng cao. Hơn nữa, phương pháp thống kê tùy chỉnh hoạt động tốt như việc lựa chọn câu nói robot thủ công dựa trên bản sao ASR. Cũng đã được tìm thấy rằng chiến lược tương tác mà robot áp dụng, có sự khác biệt về mức độ mà robot duy trì sáng kiến trong cuộc trò chuyện và liệu trọng tâm của cuộc hội thoại nằm ở robot hay người học, có tác động nhỏ đến tỷ lệ sai sót từ vựng và khả năng hiểu của các bản sao nhưng có tác động lớn hơn đến tính phù hợp của việc lựa chọn câu nói. Do đó, các cuộc hội thoại do robot dẫn dắt có thể hoạt động tốt hơn với một số chiến lược tương tác của robot.

GIÁ TRỊ VĂN HÓA: MỘT SỐ HÀM Ý CHO NGHIÊN CỨU NGÔN NGỮ TRÊN CƠ SỞ GIÁ TRỊ VĂN HÓA VÀ GIAO TIẾP LIÊN VĂN HÓA
Giá trị văn hóa từ lâu đã là một khái niệm được thu hút được nhiều sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu như Kluckhohn và Strodtbeck (1961), Hartman (1967), Kluckhohn (1967), Rokeach (1972), Hofstede (1980), Trần Ngọc Thêm (2006/2016). Nó được nhìn nhận như là một bộ phận của giá trị nói chung, và giá trị nhân sinh nói riêng (Trần Ngọc Thêm, 2016). Giá trị văn hóa có vai trò tác động đến hành vi ứng xử của con người, bao gồm cả hành vi giao tiếp bằng ngôn từ/phi ngôn từ. Hofstede gọi giá trị văn hóa là các “phần mềm tinh thần - mental software”. Bài viết này là một tổng quan về vai trò của giá trị văn hóa, đặc biệt là tính cá nhân, tính cộng đồng trong nghiên cứu ngôn ngữ và giao tiếp liên văn hóa. Chúng tôi muốn tìm hiểu xem một mô hình nghiên cứu ngôn ngữ dựa trên giá trị văn hóa có thể được tiến hành như thế nào, và tổng quan một số hàm ý cho giao tiếp liên văn hóa dựa trên sự đối lập giữa hai giá trị gốc là tính cá nhân (được coi là đặc trưng của văn hóa phương Tây) và tính cộng đồng (được coi là đặc trưng của văn hóa phương Đông) trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa.
#giá trị gốc #giá trị phái sinh #tính cá nhân #tính cộng đồng #thiên hướng giá trị
Tạo đề thi tự động và bán tự động cho các khóa học ngôn ngữ học cơ bản bằng cách sử dụng tài nguyên Xử lý Ngôn ngữ Tự nhiên và Tập văn bản Dịch bởi AI
Global Science and Technology Forum - Tập 3 - Trang 1-6 - 2015
Bài báo này mô tả một tập hợp các mô-đun Xử lý Ngôn ngữ Tự nhiên (NLP) tự động tạo ra các bài tập cho các khóa học giới thiệu về ngôn ngữ học cấu trúc và ngữ pháp tiếng Anh tại một trường đại học Canada. Trong khi có nhu cầu ngày càng tăng về các bài tập điện tử, công cụ kiểm tra trực tuyến và các khóa học ngôn ngữ học và ngữ pháp tự chứa, các bài tập và bài kiểm tra được cung cấp trên các trang web đi kèm với các sách giáo khoa nổi tiếng chủ yếu bao gồm các câu hỏi lựa chọn đa dạng. Các mô-đun tạo ra bài tập để thực hành và kiểm tra việc xác định từ loại, phân tích hình thái của các từ phức tạp, và phân tích câu thành các cây cấu trúc cụm. Chúng là một phần của cơ sở hạ tầng có khả năng cung cấp tài liệu hướng dẫn, bài tập để tự đánh giá, và công cụ kiểm tra trực tuyến cho các khóa học sử dụng phương pháp giảng dạy kết hợp hoặc hoàn toàn giảng dạy trực tuyến. Các mô-đun đang trong quá trình phát triển sẽ được thảo luận ngắn gọn trong phần cuối của bài báo này.
#Xử lý Ngôn ngữ Tự nhiên #ngôn ngữ học cấu trúc #ngữ pháp tiếng Anh #tạo bài tập tự động #công cụ kiểm tra trực tuyến #tự đánh giá
Nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dân tộc học: Hai phương pháp cơ bản trong ngôn ngữ học ứng dụng
Tóm tắt. Bài viết là một trong những nỗ lực bàn về các phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng (NNHƯD), chủ yếu tập trung vào hai phương pháp chính là phương pháp thực nghiệm và phương pháp dân tộc học và những vấn đề liên quan tới nghiên cứu NNHƯD tại ViệtNam. Nội dung bài tập trung vào một số vấn đề:Một số vấn đề về lý luận cơ bản trong nghiên cứu NNHƯD.Hai phương pháp cơ bản trong nghiên cứu NNHƯD: nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dân tộc học.Các khái niệm, kỹ thuật cơ bản và sự khác nhau giữa hai phương pháp nghiên cứu NNHƯD.Một số vấn đề về thực tiễn nghiên cứu NNHƯD ở Việt Nam.
Tổng số: 194   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10